Hướng dẫn giải đề thi luật tài chính chi tiết chính xác
Đề thi luật tài chính mà bạn có thể tham khảo với các bài tập tình huống, áp dụng và tham khảo để làm tốt bài thi sắp tới.
Mục lục
Một số dạng đề thi luật tài chính
Bài tập 1
Công ty cổ phần A có trụ sở tại Vinh, chuyên kinh doanh mặt hàng xe mô tô nhập khẩu. Trong năm tài chính, công ty nhập 100 chiếc xe mô tô dung tích xi lanh 150cm3 về Việt Nam để bán. Đến cuối năm, công ty đã bán hết số xe trên cho khách hàng trong nước và đạt doanh thu 5 tỷ đồng.
Hỏi: Công ty cổ phần A phải nộp những loại thuế nào? Giải thích tại sao?
Bài tập 2
Công ty A năm 2009 doanh thu = 5 tỷ; chi phí= 2 tỷ (trong đó tiền phạt HĐ = 150tr; chi thiếu chứng từ = 150tr). Thu nhập khác = 800 triệu (600 triệu từ hợp tác KD với công ty B, công ty B đã nộp thuế toàn bộ trước khi chia lãi). Lỗ kết chuyển = 400 triệu
Xác định thuế TNDN phải nộp?
Bài tập 3
Ông A có 3 thửa đất lần lượt là 200m2 (thị xã M có hạn mức 300m2); 150m2 (huyện N có hạn mức 600m2) và 800m2 (huyện P có hạn mức 1000 m2)
Hỏi: việc xác định vượt hạn mức của ông A được pháp luật quy định như thế nào? Ông A sẽ nộp thuế ở đâu?
Bài tập 4
Ông A, B, C cùng đứng tên trong 1 đăng ký KD. Tỷ lệ góp vốn: A=50%, B=30%, C=20% thu nhập cá nhân chịu thuế năm 2009 là 300tr, mỗi cá nhân có 2 người phụ thuộc
Tính số thuế thu nhập cá nhân phải nộp của mỗi người?
Bài tập 5
Công ty A sản xuất rượu bán cho công ty B xuất khẩu. công ty B xuất khẩu 80%, 20% tiêu thụ trong nước. Công ty A bán cho công ty C, công ty C chế lại bán cho người tiêu dùng. Chế độ thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng ntn với A, B, C.

Hướng dẫn giải đề thi luật tài chính
Bài 1
* Thuế xuất nhập khẩu:
Theo bài “Trong năm tài chính, công ty nhập 100 chiếc xe mô tô dung tích xi lanh 150cm3 về Việt Nam để bán”. Do đó, căn cứ vào Điều 2 của luật thuế xuất nhập khẩu, xuất khẩu khẩu 2016 và Điều 2 NĐ 134/2016/NĐ-CP quy định về đối tượng chịu thuế thì 100 chiếc xe mô tô được công ty A nhập khẩu cũng thuộc diện đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu.
Mặt khác, công ty A trực tiếp nhập 100 chiếc xe mô tô về để kinh doanh kiếm lời nên căn cứ vào điều 4 Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu và khoản 2 Điều 1 NĐ 134/2016/NĐ-CP quy định về đối tượng nộp thuế. Vì vậy, công ty A phải tiến hành đăng kí kê khai nộp thuế xuất nhập khẩu.
* Thuế tiêu thụ đặc biệt:
Theo bài ”Công ty cổ phần A có trụ sở tại Vinh, chuyên kinh doanh mặt hàng xe mô tô nhập khẩu.“. Vì vây, hoạt động kinh doanh mặt hàng xe mô tô nhập khẩu là hoạt động thường xuyên, có đăng ký kinh doanh của công ty A. Việc nhập khẩu xe mô tô để kinh doanh thu lợi nhuận là mục đích kinh doanh hoạt động của công ty A.
Mặt khác, căn cứ vào điểm đ khoản 1 Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2016 quy định về đối tượng chịu thuế thì “Xe xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích trên 125cm3”. Mà theo bài thì “Trong năm tài chính, công ty nhập 100 chiếc xe mô tô dung tích xi lanh 150cm3 về Việt Nam để bán”.
Căn cứ vào Điều 4 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt quy định về người nộp thuế “Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt…”. Thì công ty A thuộc diện phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
* Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Theo bài “Công ty cổ phần A có trụ sở tại Vinh, chuyên kinh doanh mặt hàng xe mô tô nhập khẩu.”. Để thực hiện hoạt động kinh doanh này thì công ty A tiến hành hoạt động đăng kí kinh doanh mặt hàng xe mô tô với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Như vậy, kể từ ngày công ty thực hiện việc đăng ký kinh doanh với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì công ty A thỏa mãn dấu hiệu “có hành vi kinh doanh”.
Việc thực hiện kinh doanh của công ty là hoạt động thường xuyên, công ty nhập khẩu và bán hàng liên tục, việc nhập hàng và bán hàng rất thuận lợi, điều đó được thể hiện thông qua việc công ty mới nhập khẩu xe mô tô 100 chiếc đầu năm mà đến giữa cuối năm đã bán hết số xe mô tô nhập khẩu đó. Việc kinh doanh xe mô tô mang đến lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, thu nhập phát sinh từ hoạt động này đã duy trì được hoạt động cho doanh nghiệp.
Như vậy, căn cứ vào điều 2, điều 3 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2014 quy định “Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là là các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập, ….”. Vì vậy, công ty A thuộc đối tượng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và công ty phải tiến hành nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
* Thuế giá trị gia tăng:
Công ty A là công ty chuyên kinh doanh mặt hàng xe mô tô. Mà xe mô tô là mặt hàng tiêu dùng phổ biến, là phương tiện đi lại, phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng hàng ngày của người dân VN. Mà theo Điều 3 Luật thuế giá trị gia tăng quy định “Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở VN là đối tượng chịu thế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này”. Do đó, mặt hàng xe mô tô mà công ty A tiến hành kinh doanh là mặt hàng thuộc đối tượng điều chỉnh của luật thuế giá trị gia tăng.
Bên cạnh đó, công ty A tiến hành hoạt động kinh doanh nhập khẩu xe mô tô nhằm mục đích lợi nhuận, duy trì hoạt động của doanh nghiệp. Nên để đảm bảo về mặt pháp lý cho hoạt động của mình công ty A phải tiến hành hoạt động đăng kí kinh doanh với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Do đó, căn cứ vào Điều 4 Luật thuế GTGT và khoản 1 Điều 2 NĐ 123/2008/NĐ-CP thì đối tượng nộp thuế là tổ chức cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và tổ chức cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng.
=> Công ty A phải tiến hành nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định tại luật thuế giá trị gia tăng 2008.
* Thuế môn bài:
Theo quy định tại điểm 1 Thông tư số 42/2003/TT-BTC ngày 7/5/2003 của Bộ Tài chính, hướng dẫn bổ sung sửa đổi Thông tư số 96/2002/TT- BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 75/2002/NĐ-CP ngày 30/08/2002 của Chính phủ thì đối tượng nộp thuế môn bài là:
Các tổ chức kinh tế bao gồm: Các Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam, tổ chức và cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam, các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, các tổ chức đơn vị sự nghiệp khác và tổ chức kinh doanh hoạch toán kinh tế độc lập khác.
Theo bài, Công ty A là công ty TNHH nên công ty này phải nộp thuế môn bài theo quy định của pháp luật môn bài căn cứ vào vốn đăng ký ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư. Đồng thời, vốn đăng ký phải căn cứ vào vốn điều lệ. Ta có biểu như sau:
Bậc thuế môn bài |
Vốn đăng ký |
Mức thuế môn bài cả năm |
Bậc 1 |
Trên 10 tỷ |
3.000.000 VND |
Bậc 2 |
Từ 5 – 10 tỷ |
2.000.000 VND |
Bậc 3 |
Từ 2 – 5 tỷ |
1.500.000 VND |
Bậc 4 |
Dưới 2 tỷ |
1.000.000 VND |
Công ty A là công ty TNHH có tư cách pháp nhân và có trụ sở riêng. Nếu như công ty có quyền sở hữu đối với diện tích đất làm trụ sở thì theo Điều 2 pháp lệnh thuế nhà, đất 1992: “Tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình là đối tượng nộp thuế đất quy định tại Pháp lệnh này” Công ty A còn phải nộp thuế nhà đất.
Bài 2
– Doanh thu = 5 tỷ
– Chi phí = 2 tỷ – (150 triệu + 150 triệu) = 1,8 tỷ
=> thu nhập chịu thuế = Doanh thu – chi phí + thu nhập khác = 5 tỷ – 1,8 tỷ + 800 triệu = 4 tỷ
=> thu nhập tính thuế = 4 tỷ – 600 triệu – 400 triệu = 3 tỷ
=> thuế TNDN = 3 tỷ x 25%
Bài 3
– TH 3 thửa đất cùng tỉnh -> ông A được quyền lựa chọn hạn mức ở 1 nơi (cấp huyện) để xđ hạn mức -> nên chọn huyện P vì có hạn mức max. Tổng S đất của ông A = 1150m2 -> vượt 150m2. Ông A sẽ khai và nộp thuế phần trong hạn mức ở các huyện có quyền sử dụng đất. Phần vượt hạn mức nộp ở huyện P (nơi lựa chọn hạn mức)
– TH 3 thửa đất khác tỉnh -> xác định riêng dựa trên hạn mức, nộp thuế tại nơi có đất.
Bài 4
+ TN chịu thuế của từng cá nhân:
– A = 300 x 50% = 150 triệu
– B = 300 x 30% = 90 triệu
– C = 300 x 20% = 60 triệu
+ TN tính thuế của từng cá nhân:
– A = 150 triệu – (4 triệu x 12 tháng) – (1,6 triệu x 2 x 12 tháng) = 63,6 triệu
– B = 3,6 triệu
– C = -26,4 triệu => không phải nộp thuế
+ Thuế thu nhập cá nhân phải nộp
– A = (60 x 5%) + (3,6 x 10%) = 3,36tr
– B = 3,6 triệu x 5% = 180.000 đồng
Bài 5
Thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ đánh 1 lần duy nhất ở khâu sản xuất hoặc nhập khẩu -> đánh thuế tiêu thụ đặc biệt với A
80% rượu xuất khẩu -> B được hoàn thuế ở khâu xuất khẩu, 20% bán trong nước phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
C dựng nguyên liệu đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt -> được khấu trừ phần nguyên liệu đã chịu thuế.
Trên đây là toàn bộ đề thi lời giải chi tiết về các tình huống trong luật tài chính, bạn có thể xem xét, tham khảo và vận dụng vào bài thi luật tài chính sắp tới.
Nguồn bài viết: thebank.vn