luật bảo hiểm xã hội bảo hiểm thất nghiệp

Điều kiện và mức hưởng luật bảo hiểm xã hội bảo hiểm thất nghiệp

Bảo hiểm thất nghiệp là khoản tiền sẽ được trả cho người lao động khi họ bị mất việc làm giúp người lao động phần nào yên tâm hơn khi chưa tìm việc làm mới. Người lao động hãy cập nhật luật bảo hiểm xã hội bảo hiểm thất nghiệp thường xuyên để không bỏ lỡ bất kỳ quyền lợi nào của mình.

Những đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Theo luật bảo hiểm xã hội bảo hiểm thất nghiệp người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:

  • Hợp đồng làm việc xác định thời hạn
  • Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn
  • Hợp đồng lao động mùa vụ theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
  • Trong trường hợp người lao động đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động đầu tiên phải có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
  • Người lao động trong các trường hợp trên đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
  • Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp; tổ chức nước ngoài, cơ quan, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ chức khác và cá nhân có thuê và sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động.

Xem ngay: Cập nhật điểm mới trong luật bảo hiểm thất nghiệp 2018 người lao động cần nắm rõ để không bỏ lỡ bất kỳ quyền lợi nào.

luật bảo hiểm xã hội bảo hiểm thất nghiệp

Bảo hiểm thất nghiệp là khoản tiền hỗ trợ người lao động bị mất việc làm

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo luật bảo hiểm xã hội bảo hiểm thất nghiệp

Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện cần thiết. Cụ thể:

– Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật, người lao động hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

– Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định hoặc không xác định thời hạn, đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

– Người lao động đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp ở trung tâm dịch vụ việc làm. Trước đó trong thời hạn 03 tháng từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động cần nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

– Người lao động chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, tuy nhiên sẽ trừ các trường hợp thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; chấp hành việc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; bị tạm giam; phạt tù; ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; người lao động đã qua đời.

Mức hưởng, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp theo luật bảo hiểm xã hội bảo hiểm thất nghiệp

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng của người lao động tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động với người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Tìm hiểu ngay: 5 bước đơn giản để rút bảo hiểm thất nghiệp giúp bạn tiết kiệm tối đa thời gian và chi phí đi lại.

luật bảo hiểm xã hội bảo hiểm thất nghiệp

Người lao động đang chờ để được nhận bảo hiểm thất nghiệp

Thời gian người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì người lao động được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì người lao động được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp tính từ ngày thứ 16, bắt đầu từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Luật bảo hiểm xã hội bảo hiểm thất nghiệp vừa là nghĩa vụ lại vừa là quyền lợi của người lao động. Hãy tham gia bảo hiểm thất nghiệp đầy đủ và thực hiện đúng theo các quy định để hưởng khoản trợ cấp không nhỏ này.

Please follow and like us: