Luật chứng khoán là gì? Luật chứng khoán mới nhất 2022
Chứng khoán đang ngày càng trở nên sôi động không chỉ tại thị trường trong nước mà còn trên trường quốc tế. Chính vì vậy, nhu cầu ngôn ngữ để hiểu và tham gia thị trường này ngày một tăng cao. Bài viết sau sẽ giúp bạn giải đáp luật chứng khoán tiếng anh là gì cũng như cung cấp các thuật ngữ giao dịch chứng khoán cần thiết.
Mục lục
- 1 Luật chứng khoán là gì?
- 2 Tóm tắt các quy định trong luật chứng khoán mới nhất
- 3 Đối tượng áp dụng luật chứng khoán
- 4 Các đối tượng điều chỉnh luật chứng khoán
- 4.1 Nhóm qua hệ phát sinh trong quá trình chào bán chứng khoán
- 4.2 Nhóm quan hệ phát sinh trong quá trình niêm yết chứng khoán
- 4.3 Nhóm quan hệ phát sinh trong quá trình giao dịch chứng khoán
- 4.4 Nhóm đối tượng gắn với tổ chúc thị trường, hoạt động của các mô hình hỗ trợ thị trường
- 4.5 Nhóm quan hệ gắn với hoạt động quản lý thị trường
- 4.6 Nhóm quan hệ gắn với việc xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp
- 5 Các loại cổ phiếu theo luật chứng khoán
- 6 Các thuật ngữ giao dịch chứng khoán cần biết
Luật chứng khoán là gì?
Khái niệm luật chứng khoán
- Pháp luật chứng khoán là một bộ phận của pháp luật nói chung.
- Luật chứng khoán là tổng hợp những nguyên tắc, định hướng cơ bản của cơ chét hoạt động chứng khoán và thì trường chứng khoán đã được thể chế hóa.
- Là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình chào bán, niêm yết và giao dịch chứng khoán tại Việt Nam.
Luật chứng khoán tiếng anh là gì?
Trong tiếng anh, luật chứng khoán được viết bằng cụm từ “ Securities Act”. Nếu như bạn muốn nói cụ thể luật đó năm nào thì bạn chỉ cần thực hiện theo công thức “Securities Act” + “of” + năm. Ví dụ như, bạn muốn nói “Luật chứng khoán 2006” thì bạn sử dụng “ Securities Act of 2006” là được.
Luật chứng khoán theo tiếng anh
Tóm tắt các quy định trong luật chứng khoán mới nhất
- Các quy định về chào bán chứng khoán
- Quy định về công ty đại chúng
- Quy định thị trường giao dịch chứng khoán
- Quy định đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán
- Quy định đối với các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
- Quy định về đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và ngân hàng giám sát
- Quy định về thanh tra và xử lý các vi phạm
- Quy định về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, khởi tố và bồi thường
Đối tượng áp dụng luật chứng khoán
Theo quy định tại điều 2 luật chứng khoán, đối tượng áp dụng luật chứng khoán bao gồm:
- Tổ chức, cá nhân tại Việt Nam hoặc nước ngoài tham gia vào quỹ đầu tư chứng khoán và hoạt động chứng khoán trên thị trường Việt Nam.
- Các cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
- Cơ quan, cá nhân, tổ chức có liên quan đến hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Các đối tượng điều chỉnh luật chứng khoán
Nhóm qua hệ phát sinh trong quá trình chào bán chứng khoán
Các loại quan hệ phát sinh trong chào bán chứng khoán:
- Quan hệ giữa tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán hoặc định chế tài chứng khoán trong việc hỗ trợ phát hành, tư vấn phát hàng/bảo lãnh phát hành/đại lý phát hành.
- Quan hệ của tổ chức phát hành và tổ chức định mức tín nhiệm.
- Quan hệ giữa tổ chức phát hành với cơ quan quản lý nhà nước gắn với hoạt động phát hành chứng khoán.
- Quan hệ giữa tổ chức phát hành với giới truyền thông và các chủ thể luật định trong quá trình công bố thông tin về chào bán.
- Quan hệ giữa tổ chức phát hành chứng khoán và các nhà đầu tư
Nhóm quan hệ phát sinh trong quá trình niêm yết chứng khoán
- Quan hệ giữa tổ chức niêm yết với sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm chứng khoán.
- Quan hệ giữa tổ chức đăng ký niêm yết và tổ chức tư vấn niêm yết, tổ chức kiểm toán, cá nhân kí bảo kiểm toán, báo cáo tài chính của tổ chức niêm yết.
- Quan hệ giữa tổ chức niêm yết và những người có liên quan.
Nhóm quan hệ phát sinh trong quá trình giao dịch chứng khoán
- Quan hệ giữa người giao dịch với sở giao dịch hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán.
- Quan hệ giữa tổ chức niêm yết, tổ chức tư vấn niêm yết với sở giao dịch hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán đối với những chứng khoán niêm yết được đưa vào dao dịch.
- Quan hệ giũa đại diện giao dịch của công ty chứng khoán là thành viên và sở giao dịch hoặc trung tâm chứng khoán.
- Quan hệ giữa khách hàng là nhà đầu tư và công ty chứng khoán từ khâu đầu đến khâu cuối của quá trình giao dịch.
Nhóm đối tượng gắn với tổ chúc thị trường, hoạt động của các mô hình hỗ trợ thị trường
Quan hệ phát sinh trên thị trường chứng khoán tập trung:
- Tổ chức điều hành thị trường chứng khoán và tổ chức thành viên.
- Tổ chức điều hành thị trường chứng khoán và tổ chức có nhu cầu niêm yết hoặc giao dịch chứng khoán.
- Tổ chức điều hành thị trường chứng khoán với tổ chức hỗ trợ thị trường.
Quan hệ phát sinh trên thị trường chứng khoán phi tập trung:
- Tổ chức thị trường trung tâm giao dịch chứng khoán và tổ chức chứng khoán giao dịch.
- Tổ chức thị trường và công ty chứng khoán thành viên.
- Tổ chức thị trường và nhà đầu tư có nhu cầu tham gia giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán phi tập trung.
- Nhà đầu tư chứng khoán và nhà tạo lập thị trường, tổ chức chứng khoán giao dịch.
Thị trường chứng khoán tự do:
- Nhà đầu tư khi giao dịch chứng khoán đã phát hành, không đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán tập trung hay phi tập trung.
- Nhà đầu từ và công ty chứng khoán tự kinh doanh.
- Công ty chứng khoán và tổ chức chúng khoán trên thị trường giao dịch tự do.
Các chủ thế hỗ trợ cho hoạt động bình thường của thị trường:
- Quan hệ giữa TTLKCK với các cơ quan quản lí có thẩm quyền
- Quan hệ giữa TTLKCK với công ti chứng khoán thành viên, với công ti đại chúng…;
- Quan hệ giữa tổ chức định mức tín nhiệm với tổ chức phát hành;
- Quan hệ giữa trung tâm thanh toán bù trừ với công ty chứng khoán, với nhà đầu tư.
Nhóm quan hệ gắn với hoạt động quản lý thị trường
- UBCKNN và cơ quan quản lý nhà nước khác về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
- UBCKNN và cơ sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán, tổ chức hỗ trợ thị trường.
- UBCKNN và chủ thể kinh doanh chứng khoán.
- UBCKNN và các tổ chức chào bán chứng khoán.
- UBCKNN đối với thị trường và công chúng đầu tư.
Nhóm quan hệ gắn với việc xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp
Đặc tính của thị trường chứng khoán tiềm ẩn những xung đột lợi ích và nguy cơ xuất hiện các các sai phạm. Vấn đề tranh chấp cũng như hành vi vi phạm có thể xuất hiện trong mọi lĩnh vực, được thực hiện bởi mọi loại chủ thể trên thị trường.
Các loại cổ phiếu theo luật chứng khoán
Cổ phiếu
Trái phiếu
Chứng chỉ quỹ
Chứng quyền
Chứng quyền có đảm bảo
Quyền mua cổ phiếu
Chứng chỉ lưu ký
Chứng chỉ phái sinh
Các thuật ngữ giao dịch chứng khoán cần biết
Chắc chắn khi tham gia chứng khoán hay đọc Luật chứng khoán, bạn sẽ dễ dàng nhận thấy ngay các thuật ngữ giao dịch trong lĩnh vực chứng khoán sau:
Chứng khoán
Theo quy định Luật chứng khoán mới nhất thì chứng khoán được định nghĩa là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chúng tồn tại dưới nhiều hình thức: chứng chỉ, bút toán ghi sổ, dữ liệu điện tử. Và trong tiếng anh, chứng khoán được viết là Security. Thị trường chứng khoán – Stock market, chính là nơi giúp chứng khoán trở thành một loại hàng hóa.
Thị trường chứng khoán
Chứng khoán phái sinh
Chứng khoán phái sinh là những công cụ được phát hành dựa trên cơ sở các công cụ đã có sẵn như trái phiếu, cổ phiếu. Chúng được tạo ra với nhiều mục tiêu khác nhau: tạo lợi nhuận, bảo vệ lợi nhuận, phân tán rủi ro. Đại diện cho chứng khoán phái sinh trong tiếng anh là Derivatives.
Cầm cố chứng khoán
Đây là một nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán. Chúng dựa trên cơ sở hợp đồng pháp lý của hai chủ thể tham gia với những quy định rõ ràng về giá trị chứng khoán cầm cố, số tiền vay, thời hạn trả nợ, lãi suất cùng phương thức xử lý chứng khoán cầm cố. Nghiệp vụ này trong tiếng anh gọi là Mortgage stock.
Cổ phần
Cổ phần hay còn gọi là Share. Đây là khái niệm chỉ các chứng nhận về quyền sở hữu hợp lệ một phần đơn vị nhỏ nhất của một doanh nghiệp, công ty nào đó.
Cổ phiếu phổ thông
Common stock hay cổ phiếu phổ thông là loại chứng khoán đại diện cho phần sở hữu của cổ đông trong một công ty. Chúng giúp cho cổ đông có được quyền bỏ phiếu, chia lợi từ kết quả hoạt động kinh doanh của công ty thông qua cổ tức hoặc phần giá trị tài sản tăng thêm theo giá thị trường.
Cổ phiếu quỹ
Đây là loại cổ phiếu do công ty phát hành mua ngược lại từ phía thị trường chứng khoán và chúng được gọi là Treasury stock.
Cổ phiếu ưu đãi
Ngay cái tên đã nói rằng lợi ích của nó sẽ hơn hẳn so với cổ phiếu thưởng. Preferred stock, loại cổ phiếu ưu đãi này giúp cho cổ đông nắm giữ nó được trả cổ tức trước các cổ đông nắm giữ cổ phiếu phổ thông.
Trái phiếu
Trái phiếu tiếng anh gọi là Bond. Đây là một chứng nhận chịu lãi do chính phủ hoặc một doanh nghiệp phát hành. Chứng nhận này là sự đảm bảo cam kết của đơn vị phát hành sẽ trả cho người sở hữu trái phiếu một số tiền nhất định vào một thời gian cụ thể.
Trái phiếu chuyển đổi
Convertible Bond, trái phiếu chuyển đổi chính là loại trái phiếu mà người sở hữu chúng có khả năng chuyển đổi chúng thành một lượng cổ phiếu nhất định của công ty phát hành.
Tỷ lệ cổ tức trên thị giá cổ phần
Tỷ lệ cổ tức trên thị giá cổ phần hay còn viết ngắn gọn theo tiếng anh là Dividend Yield là một chỉ số quan trọng và thu hút được sự quan tâm của rất nhiều nhà đầu tư. Bởi đây là chỉ số thể hiện mối quan hệ giữa cổ tức nhà đầu tư nhận được với thị giá của cổ phiếu mà nhà đầu tư mua vào. Do đó, Dividend Yield chính là một công cụ hữu hiệu giúp nhà đầu tư đưa ra được quyết định đầu tư vào đơn vị nào.
Trên đây, bài viết đã giúp bạn giải đáp thắc mắc luật chứng khoán là gì. Cùng với đó là những thuật ngữ sử dụng thường xuyên trong các giao dịch chứng khoán trong và ngoài nước. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm các giải pháp về tài chính tại TheBank để giúp việc đầu tư chứng khoán của mình đạt hiệu quả hơn.