Môi giới tiền tệ là gì? Quy định môi giới tiền tệ
Mục lục
Môi giới tiền tệ là gì?
Theo quy định về hoạt động môi giới tiền tệ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài số: 17/2016/TT-NHNN tại điều 3 khoản một giải thích khái niệm môi giới tiền tệ như sau:
“1. Môi giới tiền tệ là việc làm trung gian có thu phí môi giới để thu xếp thực hiện các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định tại Điều 5 Thông tư này giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tài chính khác”.

Môi giới tiền tệ là gì?
Đối tượng được môi giới tiền tệ
Cũng tại điều 2 thông tư 17/2016/TT-NHNN cho biết đối tượng được áp dụng bao gồm:
- Bên môi giới tiền tệ bao gồm các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã được chấp thuận, cấp phép hoạt động môi giới tiền tệ có Giấy phép thành lập ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và hoạt động của ngân hàng.
- Khách hàng được môi giới tiền tệ là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính khác.
Nguyên tắc môi giới tiền tệ
Thông tư 17 cũng quy định nguyên tắc môi giới tiền tệ tại điều 4 như sau:
Đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
- Phải thực hiện đúng với quy định bao gồm: Quy trình, thủ tục, phạm vi, trách nhiệm và quyền hạn của những người liên quan đến hoạt động môi giới tiền tệ, quản lý rủi ro đối với hoạt động môi giới tiền tệ.
- Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gửi cho ngân hàng nhà nước quy định được sửa đổi bổ sung trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành quy định mới.
- Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được đồng thời vừa là bên môi giới, vừa là một bên thực hiện giao dịch được môi giới tiền tệ với khách hàng.
Đối với khách hàng được môi giới tiền tệ
- Có ít nhất là một tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng.
- Đảm bảo lợi ích của khách hàng gồm: Thông tin về giao dịch được môi giới tiền tệ và đầy đủ thông tin khác được khách hàng cho phép cung cấp. Không được can thiệp hoặc cung cấp thông tin sai lệch dẫn đến khách hàng đánh giá không chính xác về giao dịch được môi giới tiền tệ hoặc ảnh hưởng tới lợi ích hợp pháp của khách hàng.
- Không cung cấp thông tin liên quan đến khách hàng và giao dịch được môi giới tiền tệ cho bên thứ ba, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc được sự chấp thuận của khách hàng.

Nguyên tắc môi giới tiền tệ
Phương pháp môi giới tiền tệ
Môi giới tiền tệ có thể thực hiện giao dịch trực tiếp hoặc gián tiếp online qua máy tính, điện thoại với khách hàng. Hoặc có thể theo các phương thức khác theo thỏa thuận hai bên và tuân thủ quy định của pháp luật.
Hợp đồng môi giới tiền tệ
Tại Điều 7, Thông tư 17 hợp đồng môi giới tiền tệ giữa bên môi giới và khách hàng được quy định rõ như sau:
“1. Thông tin về bên môi giới, khách hàng.
- Phương thức thực hiện môi giới tiền tệ.
- Phí môi giới tiền tệ và các chi phí khác có liên quan (nếu có).
- Phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán.
- Quyền, nghĩa vụ của các bên.
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
- Quy định về xử lý tranh chấp.
- Hiệu lực của hợp đồng.
- Các thỏa thuận khác phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan”.
Phạm vi môi giới tiền tệ
Phạm vi môi giới tiền tệ cũng được quy định tại điều 5 luật này cụ thể:
“Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cung ứng dịch vụ môi giới tiền tệ đối với các hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước”.
Trên đây là những thông tin về môi giới tiền tệ, hy vọng bài viết sẽ đem lại thông tin hữu ích cho bạn đọc.